TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
DUNG DỊCH ĐẬM ĐẶC ĐỂ PHA TIÊM TRUYỀN
CIPROVEN 10 mg/ml
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
THÀNH PHẦN CỦA THUỐC CIPROVEN 10 mg/ml
Hoạt chất
Mỗi lọ 20 ml dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền chứa 200 mg Ciprofloxacin.
Tá dược: Acid lactic, acid hydrocloric, natri hydroxyd, nước cất pha tiêm vừa đủ 1 lọ.
DẠNG BÀO CHẾ: Dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền.
Mô tả sản phẩm: Dung dịch trong suốt, không màu hoặc màu vàng nhạt.
CHỈ ĐỊNH CỦA THUỐC CIPROVEN 10 mg/ml: CIPROVEN được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn.
Các thông tin về sự đề kháng ciprofloxacin phải được đặc biệt lưu ý trước khi bắt đầu điều trị. Nên xem xét các hướng dẫn chính thống về việc sử dụng kháng sinh hợp lý.
Người lớn:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do vi khuẩn gram âm.
+ Cơn cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
+ Nhiễm khuẩn phế quản – phổi trong xơ nang và giãn phế quản.
+ Viêm phổi.
- Viêm tai giữa mủ mạn tính.
- Viêm bể thận cấp tính.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng
- Viêm tuyến tiền liệt do vi khuẩn.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục.
+ Viêm mào tinh hoàn bao gồm các trường hợp nhạy cảm với Neisseria gonorrhoeae.
+ Viêm khung xương chậu bao gồm các trường hợp nhạy cảm với Neisseria gonorrhoeae.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (ví dụ như tiêu chảy du lịch).
- Nhiễm khuẩn ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm do vi khuẩn gram âm.
- Viêm tai ngoài ác tính.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp.
- Bệnh than qua đường hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị bệnh).
- Kiểm soát những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính có kèm sốt nghi ngờ do nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng CIPROVEN cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng CIPROVEN cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng CIPROVEN cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Trẻ em và thanh thiếu niên
- Bệnh than qua đường hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị bệnh). Nhiễm khuẩn phế quản - phổi trong bệnh xơ nang do Pseudomonas aeruginosa.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm bể thận cấp tính.
- Ciprofloxacin cũng có thể được sử dụng điều trị các loại nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên khi cần thiết. Việc điều trị ở trẻ em và thanh thiếu niên chỉ nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh xơ nang và/hoặc các bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG CỦA THUỐC CIPROVEN 10 mg/ml
LIỀU DÙNG
Liều dùng tùy thuộc vào chỉ định, mức độ nặng và vị trí nhiễm khuẩn, tính nhạy cảm của tác nhân gây bệnh với ciprofloxacin, chức năng thận của bệnh nhân và cân nặng của trẻ em và thanh thiếu niên.
Khoảng thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh và vào các đặc tính lâm sàng và loại vi khuẩn. Sau khi điều trị ban đầu bằng đường truyền tĩnh mạch, có thể chuyển sang điều trị bằng viên nén hoặc hỗn dịch đường uống nếu có chỉ định của bác sĩ. Nên chuyển từ điều trị bằng đường tĩnh mạch sang điều trị bằng đường uống ngay khi có thể.
Với những bệnh nhân bệnh nặng không thể uống thuốc viên (như những bệnh nhân nuôi ăn qua đường tiêu hóa), khuyến cáo bắt đầu điều trị với ciprofloxacin truyền tĩnh mạch cho đến khi có thể thay thế bằng đường uống.
Điều trị một số loại nhiễm khuẩn nhất định (như Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter hay Staphylococci) có thể cần phải dùng ciprofloxacin liều cao hơn và kết hợp đồng thời với những kháng sinh phù hợp khác.
Điều trị một số loại nhiễm khuẩn (viêm xương chậu, nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn ở những bệnh nhân giảm bạch cầu và nhiễm khuẩn xương và khớp) có thể phải kết hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh.
Bệnh nhân suy gan: Không khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Chưa có nghiên cứu về liều dùng ở trẻ em suy gan và/hoặc suy thận
CÁCH DÙNG CỦA THUỐC CIPROVEN 10 mg/ml
Dùng theo đường truyền tĩnh mạch. Đối với trẻ em, thời gian truyền là 60 phút. Đối với người lớn, thời gian truyền ciprofloxacin là 60 phút với liều 400 mg và 30 phút với liều 200 mg. Truyền tốc độ chậm vào tĩnh mạch lớn có thể hạn chế cảm giác đau và giảm nguy cơ gây kích ứng.
Pha loãng dung dịch: Pha loãng dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền CIPROVEN (ciprofloxacin 10 mg/ml) thành dung dịch tiêm truyền ciprofloxacin 1,0-2,0 mg/ml trước khi tiêm truyền tĩnh mạch, khuyến nghị pha loãng bằng dung dịch NaCl 0,9%, dung dịch Ringer, dung dịch glucose 5% hoặc 10%, dung dịch fructose 5% hoặc 10%.
Phải kiểm tra cảm quan dung dịch truyền trước khi sử dụng. Không dùng nếu dung dịch bị vẩn đục. Dung dịch sau khi pha phải sử dụng ngay và chỉ sử dụng trong một lần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA THUỐC CIPROVEN 10 mg/ml
Quá mẫn với ciprofloxacin, với các quinolon khác hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc. Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin và tizanidin.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Nhiễm khuẩn nặng và nhiễm nhiều loại vi khuẩn gram dương và các vi khuẩn kỵ khí
Liệu pháp đơn trị liệu với ciprofloxacin không phù hợp cho những nhiễm khuẩn nặng và các nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí gây ra. Với những nhiễm khuẩn như vậy, phải kết hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác.
Nhiễm phế cầu khuẩn (gồm cả Streptococcus pneumoniae)
Ciprofloxacin không được khuyến cáo dùng điều trị nhiễm khuẩn phế cầu do không có hiệu quả.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục
Viêm mào tinh hoàn và các bệnh viêm khung xương chậu có thể do Neisseria gonorrhoeae kháng fluoroquinolon.
Đối với viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn và các bệnh viêm khung xương chậu, chỉ nên cân nhắc điều trị theo kinh nghiệm bằng ciprofloxacin kết hợp với một kháng sinh thích hợp khác (như cephalosporin) khi đã loại bỏ được nguyên nhân do Neisseria gonorrhoeae kháng ciprofloxacin gây ra. Nếu không có tiến triển sau 3 ngày điều trị, nên cân nhắc liệu pháp điều trị.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Tính đề kháng fluoroquinolon của Escherichia coli - tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu thường gặp nhất. Bác sĩ nên xem xét đến tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương của Escherichia coli đối với các fluoroquinolon.
Nhiễm khuẩn ổ bụng
Dữ liệu về hiệu quả của ciprofloxacin trong điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng sau phẫu thuật còn hạn chế.
Tiêu chảy du lịch
Việc lựa chọn ciprofloxacin trong điều trị nên xem xét đến thông tin kháng ciprofloxacin của những tác nhân gây bệnh có thể gặp ở những vùng mà bệnh nhân đi du lịch.
Nhiễm khuẩn xương và khớp
Nên kết hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác dựa vào kết quả kháng sinh đồ.
Bệnh than qua đường hô hấp
Việc sử dụng thuốc trên người dựa vào dữ liệu về tính nhạy cảm in vitro và dữ liệu nghiên cứu trên động vật cùng với dữ liệu hạn chế trên người. Bác sĩ nên tham khảo tài liệu được thừa nhận trong nước và/hoặc quốc tế về việc điều trị bệnh than.
Trẻ em
Việc sử dụng ciprofloxacin ở trẻ em và thanh thiếu niên nên tuân theo các hướng dẫn chính thống hiện có. Việc bắt đầu điều trị ở trẻ em và thanh thiếu niên với ciprofloxacin chỉ nên được thực hiện bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị xơ nang và hoặc nhiễm khuẩn nặng.
Nhiễm khuẩn phế quản - phổi ở bệnh xơ nang
Đã có các nghiên cứu lâm sàng trên các đối tượng trẻ em và thanh thiếu niên 5-17 tuổi. Có rất ít kinh nghiệm trong sử dụng ciprofloxacin cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi.
Nhiễm khuẩn đường niệu có biến chứng và viêm bể thận cấp tính
Chỉ nên cân nhắc dòng ciprofloxacin điều trị nhiễm khuẩn đường niệu khi không thể dùng các liệu pháp điều trị khác, và phải dựa trên kết quả của kháng sinh đồ.
Đã có các nghiên cứu lâm sàng trên trẻ em và thanh thiếu niên 1-17 tuổi.
Các nhiễm khuẩn nặng khác
Sử dụng ciprofloxacin cho các nhiễm khuẩn nặng khác theo hướng dẫn chính thống, hoặc sau khi đã đánh giá lợi ích/nguy cơ khi không thể sử dụng các liệu pháp điều trị khác, hoặc sau khi điều trị thất bại với các liệu pháp quy ước và khi kháng sinh đồ phù hợp với việc sử dụng ciprofloxacin.
Quá mẫn với thuốc
Quá mẫn và các phản ứng dị ứng, bao gồm phản ứng phản vệ và các phản ứng dạng phản vệ có thể xảy ra sau khi dùng liều duy nhất và có thể đe dọa tính mạng. Nếu những phản ứng này xảy ra, nên ngừng dùng ciprofloxacin và tiến hành điều trị thích hợp.
Hệ cơ xương
Không nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân có tiền sử bị bệnh hoặc rối loạn về gân do điều trị với quinolon. Tuy nhiên, trong một số trường hợp rất hiếm gặp, sau khi đã có kháng sinh đồ của tác nhân gây bệnh và đã đánh giá giữa lợi ích/nguy cơ, có thể dùng ciprofloxacin để điều trị một số loại nhiễm khuẩn nặng, đặc biệt khi các điều trị quy ước đã thất bại hoặc có kháng thuốc, các dữ liệu vi sinh vật cho phép dùng ciprofloxacin.
Viêm gân và đứt gân
Viêm gân và đứt gân (đặc biệt là gân Achilles), đôi khi của cả hai chân, có thể xảy ra khi dùng ciprofloxacin, ngay trong vòng 48 giờ đầu tiên điều trị với ciprofloxacin, hoặc có thể xảy ra vài tháng sau khi ngưng điều trị với ciprofloxacin. Nguy cơ tổn thương gân có thể tăng lên ở người già hoặc ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với corticosteroid.
Các rối loạn về thị giác
Cần tư vấn bác sĩ nhãn khoa ngay lập tức nếu có giảm thị lực hoặc có bất kỳ ảnh hưởng nào lên mắt.
Tăng nhạy cảm với ánh sáng
Ciprofloxacin có thể gây phản ứng tăng nhạy cảm với ánh sáng. Nên khuyến cáo bệnh nhân dùng ciprofloxacin tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời cường độ cao hoặc tia UV trong quá trình điều trị.
Hệ thần kinh trung ương
Tương tự như các quinolon khác, ciprofloxacin cũng gây các cơn co giật và làm giảm ngưỡng co giật. Đã có báo cáo về các tình trạng động kinh liên tục. Phải thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin ở những bệnh nhân có rối loạn hệ thần kinh trung ương là các bệnh có thể dẫn đến cơn co giật. Phải ngưng dùng ciprofloxacin nếu những trường hợp như trên xảy ra.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên
Đã có báo cáo về các trường hợp bị bệnh đa dây thần kinh (dựa trên các triệu chứng thuộc thần kinh như đau, nóng rát, rối loạn cảm giác hoặc yếu cơ, riêng lẻ hoặc kết hợp) khi dùng ciprofloxacin. Nên ngừng sử dụng ciprofloxacin ở những bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng của bệnh thần kinh, bao gồm đau, nóng rát, cảm giác ngứa ran, tê, và/hoặc mệt mỏi nhằm tránh dẫn đến tình trạng không hồi phục.
Các rối loạn tim mạch
Phải thận trọng khi dùng các fluoroquinolon, bao gồm cả ciprofloxacin, ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như:
- Hội chứng QT kéo dài bẩm sinh.
- Dùng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT (các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, các thuốc chống loạn thần).
- Rối loạn điện giải chưa được chữa trị (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết).
- Bệnh tim (suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp chậm).
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc kéo dài khoảng QT. Do vậy, cần thận trọng khi dùng các fluoroquinolon, bao gồm cả ciprofloxacin, ở những nhóm bệnh nhân này.
Rối loạn mạch máu
Đã có báo cáo về tăng nguy cơ phình và bóc tách động mạch chủ sau khi dùng fluoroquinolon, đặc biệt là ở người già.
Trong trường hợp đau bụng, ngực hoặc đau lưng đột ngột, bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Hạ đường huyết
Tương tự như các quinolon khác, đã có các báo cáo hạ đường huyết xảy ra nhiều nhất ở các bệnh nhân bị đái tháo đường, chủ yếu ở những người cao tuổi. Khuyến cáo theo dõi cẩn thận glucose huyết ở tất cả các bệnh nhân bị đái tháo đường khi điều trị với ciprofloxacin.
Hệ tiêu hóa
Tiêu chảy nặng và kéo dài trong hoặc sau khi điều trị với ciprofloxacin (bao gồm vài tuần sau khi điều trị) có thể là biểu hiện của viêm đại tràng do kháng sinh (đe dọa tính mạng và có khả năng gây tử vong), cần phải được điều trị ngay lập tức. Với những trường hợp này, phải ngừng dùng ciprofloxacin ngay lập tức, và phải bắt đầu một liệu pháp điều trị thích hợp. Chống chỉ định dùng các thuốc giảm nhu động trong trường hợp này.
Hệ thận - tiết niệu
Sự hình thành tinh thể niệu liên quan đến sử dụng ciprofloxacin đã được ghi nhận. Những bệnh nhân dùng ciprofloxacin nên được cung cấp đủ nước và tránh kiềm hóa nước tiểu quá mức.
Suy thận
Do ciprofloxacin được thải trừ qua thận phần lớn ở dạng không chuyển hóa, cần phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận để giảm các phản ứng không mong muốn do tích lũy ciprofloxacin.
Hệ gan mật
Các trường hợp hoại tử gan và suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo khi dùng ciprofloxacin. Khi có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào của bệnh gan (chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, đau bụng), phải ngừng dùng ciprofloxacin.
Thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Phản ứng tan máu đã được báo cáo khi dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase. Không dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân này trừ khi lợi ích được cho là cao hơn nguy cơ. Trong trường hợp này, phải theo dõi khả năng xảy ra tan máu tiềm ẩn.
Kháng thuốc
Trong hoặc sau quá trình điều trị với ciprofloxacin, có thể phân lập vi khuẩn có biểu hiện kháng ciprofloxacin dù có hay không có bội nhiễm biểu hiện rõ trên lâm sàng. Có thể có nguy cơ vi khuẩn kháng chọn lọc ciprofloxacin trong thời gian điều trị kéo dài và khi điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện và hoặc nhiễm khuẩn do các chủng Staphylococcus và Pseudomonas.
Cytochrom P450
Ciprofloxacin ức chế CYP1A2 và do đó có thể tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa qua enzym này (như theophylin, clozapin, olanzapin, ropinirol, tizanidin, duloxetin, agometatin). Do đó, cần theo dõi các triệu chứng lâm sàng của quá liều ở những bệnh nhân dùng đồng thời ciprofloxacin với các thuốc này, và có thể cần phải xác định nồng độ huyết tương (như của theophyllin). Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin và tizanidin.
Methotrexat
Không khuyến cáo dùng đồng thời ciprofloxacin với methotrexat.
Tương tác với các test thử
Tác dụng in vitro của ciprofloxacin trên Mycobacterium tuberculosis có thể cho kết quả xét nghiệm vi khuẩn âm tính giả với các mẫu xét nghiệm lấy từ những bệnh nhân đang dùng ciprofloxacin.
Phản ứng tại vị trí tiêm
Đã có báo cáo các phản ứng tại vị trí tiêm khi dùng ciprofloxacin theo đường tĩnh mạch. Những phản ứng này xảy ra thường xuyên hơn nếu truyền trong thời gian 30 phút hoặc ngắn hơn. Đó có thể là các phản ứng tại chỗ và hết nhanh sau khi truyền xong. Có thể tiếp tục truyền theo đường truyền tĩnh mạch trừ khi các phản ứng này tiếp tục xuất hiện và tệ hơn.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai: Các dữ liệu hiện có về việc sử dụng ciprofloxacin cho phụ nữ có thai cho thấy ciprofloxacin không gây dị tật hay có độc tính trên thai nhi trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác hại trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến độc tính trên khả năng sinh sản. Ở những động vật đang trưởng thành và trước khi sinh có tiếp xúc với quinolon, đã thấy thuốc có tác động lên sụn chưa trưởng thành; vì thế, không thể loại trừ khả năng thuốc có thể gây tổn thương sụn khớp ở các sinh vật chưa trưởng thành/bào thai. Do đó, không nên dùng ciprofloxacin ở phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú: Ciprofloxacin được bài tiết vào sữa mẹ. Do nguy cơ tiềm tàng trên sụn khớp, nên tránh sử dụng ciprofloxacin trong thời kỳ cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Do các tác động trên hệ thần kinh, ciprofloxacin có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động, có thể làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy. Do đó, không lái xe và vận hành máy móc khi đang dùng ciprofloxacin.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Tương tác thuốc
* Ảnh hưởng của các thuốc khác trên ciprofloxacin
Các thuốc kéo dài khoảng QT: Tương tự như các fluoroquinolon khác, phải thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc kéo dài khoảng QT (thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần).
Probenecid: Probenecid cản trở sự thải trừ qua thận của ciprofloxacin. Dùng đồng thời ciprofloxacin và probenecid làm tăng nồng độ ciprofloxacin trong huyết tương.
* Ảnh hưởng của ciprofloxacin trên các thuốc khác
Tizanidin: Không được dùng đồng thời tizanidin với ciprofloxacin. Trong một nghiên cứu lâm sáng trên các đối tượng khỏe mạnh, nồng độ trong huyết tương của tizanidin tăng lên (Cmax tăng gấp 7 lần, trong khoảng 4-21 lần; diện tích dưới đường cong (AUC) tăng 10 lần, trong khoảng 6-24 lần) khi dùng đồng thời với ciprofloxacin. Nồng độ trong huyết tương của tizanidin tăng lên liên quan đến khả năng gây tác dụng hạ huyết áp và an thần.
Methotrexat: Vận chuyển methotrexat qua ống thận có thể bị ức chế do dùng đồng thời với ciprofloxacin, có thể làm tăng nồng độ huyết tương của methotrexat và tăng nguy cơ gây độc tính của methotrexat. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời hai thuốc này.
Theophyllin: Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và theophyllin có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của theophyllin. Điều này có thể gây ra tác dụng bất lợi của theophyllin hiếm khi có thể để dọa tính mạng hoặc gây tử vong. Khi kết hợp hai thuốc này, phải kiểm tra nồng độ theophyllin trong máu và phải giảm liều theophyllin.
Các dẫn xuất xanthin khác: Khi dùng đồng thời ciprofloxacin và caffein hoặc pentoxifyllin (expentifyllin), đã có báo cáo tăng nồng độ trong huyết tương của những dẫn xuất xanthin này.
Phenytoin: Dùng đồng thời ciprofloxacin và phenytoin có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ trong huyết tương của phenytoin, vì vậy nên theo dõi nồng độ của thuốc.
Cyclosporin: Nồng độ creatinin trong máu tăng thoáng qua đã được ghi nhận khi dùng đồng thời ciprofloxacin với thuốc có chứa cyclosporin. Do đó, phải kiểm tra nồng độ creatinin huyết tương thường xuyên (2 lần/tuần) ở những bệnh nhân này.
Các thuốc kháng vitamin K: Dùng đồng thời ciprofloxacin với các thuốc kháng vitamin K có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của thuốc. Nguy cơ thay đổi tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn, tuổi và tình trạng chung của bệnh nhân, do vậy rất khó để đánh giá khả năng của ciprofloxacin trong việc làm tăng chỉ số INR. Cần theo dõi chỉ số INR trong và ngay sau khi dùng đồng thời ciprofloxacin với một thuốc kháng vitamin K (warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon, hoặc fluindion).
Duloxetin: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng việc sử dụng đồng thời duloxetin với các chất ức chế mạnh isoenzym CYP450 1A2 như fluvoxamin có thể làm tăng AUC và Cmax của duloxetin. Mặc dù không có dữ liệu lâm sàng về tương tác với ciprofloxacin, tác động tương tự có thể xảy ra khi dùng đồng thời
Ropinirol: Một nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng sử dụng đồng thời ropinirol với ciprofloxacin, là một chất ức chế trung bình isoenzym CYP450 1A2, làm tăng Cmax và AUC của ropinirol lần lượt là 60% và 84%. Khuyến cáo theo dõi tác dụng không mong muốn của ropinirol và điều chỉnh liều trong và ngay sau khi dùng đồng thời với ciprofloxacin.
Lidocain: Nghiên cứu trên các đối tượng khỏe mạnh cho thấy sử dụng đồng thời các thuốc có chứa lidocain với ciprofloxacin sẽ làm giảm độ thanh thải của lidocain đường tĩnh mạch 22%. Mặc dù, lidocain được dung nạp tốt, vẫn có thể tương tác với ciprofloxacin dẫn đến các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra nếu dùng đồng thời hai thuốc này.
Clozapin: Sau khi dùng đồng thời ciprofloxacin liều 250mg và clozapin trong 7 ngày, nồng độ huyết tương của clozapin và N-desmethylclozapin tăng lần lượt là 29% và 31%. Nên giám sát lâm sàng và điều chỉnh liều clozapin trong và ngay sau khi dùng đồng thời với ciprofloxacin. Sildenafil: Cmax và AUC của sildenafil tăng gần 2 lần ở những đối tượng khỏe mạnh sau khi uống một liều 50 mg sildenafil cùng với 500 mg ciprofloxacin. Vì vậy, thận trọng khi dùng ciprofloxacin đồng thời sildenafil và cân nhắc lợi ích/nguy cơ.
Agomelatin: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy fluvoxamin, chất ức chế mạnh isoenzym CYP450 1A2, ức chế rõ sự chuyển hóa agometatin dẫn đến nồng độ agometatin tăng gấp 60 lần. Mặc dù không có các dữ liệu lâm sàng về tương tác với ciprofloxacin, nhưng các tác động tương tự có thể xảy ra khi dùng đồng thời hai thuốc này.
Zolpidem: Dùng đồng thời với ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ trong máu của zolpidem; không khuyến cáo dùng đồng thời ciprofloxacin và zolpidem.
Tương kỵ
Trừ khi sự tương thích của thuốc với các dung dịch/thuốc khác đã được xác nhận, dung dịch tiêm truyền phải luôn được truyền riêng. Các dấu hiệu của tương kỵ có thể thấy bằng mắt thường là kết tủa, vẫn đục, và biến đổi màu.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC
Các phản ứng không mong muốn của thuốc (ADR) thường gặp nhất là buồn nôn, tiêu chảy, nôn, tăng transaminase thoáng qua, phát ban, và phản ứng tại vị trí tiêm truyền.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ CỦA THUỐC CIPROVEN 10 mg/ml
Quá liều: Đã có báo cáo về các triệu chứng của độc tính nhẹ khi dùng quá liều 12g. Đã có báo cáo về quá liều cấp tính 16g gây ra suy thận cấp. Các triệu chứng quá liều bao gồm choáng váng, run, đau đầu, mệt mỏi, động kinh, ảo giác, mất trí, đau bụng, suy gan và thận cũng như tinh thể niệu và tiểu ra máu. Độc tính trên thận có hồi phục đã được báo cáo.
Cách xử trí: Ngoài các biện pháp cấp cứu thường quy, khuyến cáo nên theo dõi chức năng thận, bao gồm pH nước tiểu và acid hóa nước tiểu nếu cần để tránh tạo tinh thể niệu. Nên cung cấp đủ nước cho bệnh nhân. Chỉ có một lượng nhỏ ciprofloxacin (<10%) được thải trừ thông qua thẩm tách máu và thẩm tách màng bụng.
Trong trường hợp quá liều, nên tiến hành điều trị triệu chứng. Theo dõi điện tâm đồ do khả năng gây kéo dài khoảng QT.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ
Dược lực học
Nhóm điều trị: Kháng sinh nhóm Fluoroquinolon.
Мã ATC: J01MA02
Cơ chế tác dụng
Ciprofloxacin là một kháng sinh nhóm fluoroquinolon, tác dụng kháng khuẩn của ciprofloxacin là do khả năng ức chế cả hai loại enzym là topoisomerase II (DNA-gyrase) và topoisomerase IV, là những enzym cần thiết cho quá trình sao chép, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp DNA của vi khuẩn.
Cơ chế kháng thuốc
Trong nghiên cứu in vitro, sự đề kháng với ciprofloxacin có thể xảy ra thông qua một quá trình bậc thang do các đột biến tại vị trí đích trên cả DNA-gyrase và topoisomerase IV. Mức độ kháng chéo giữa ciprofloxacin và các fluoroquinolon khác có sự biến thiên. Những đột biến đơn lẻ có thể không gây kháng thuốc trên lâm sàng, nhưng đột biến phức tạp thường dẫn đến kháng thuốc trên lâm sàng đối với nhiều hoặc tất cả các hoạt chất trong nhóm.
Cơ chế kháng thuốc bằng tính không thấm nước và/hoặc cơ chế bơm thuốc ra khỏi tế bào có thể có những tác động khác nhau lên tính nhạy cảm của fluoroquinolon, điều đó phụ thuộc vào đặc tính hóa lý của các hoạt chất khác nhau trong nhóm và ái lực của hệ thống vận chuyển của mỗi hoạt chất. Tất cả các cơ chế kháng thuốc in vitro thường được theo dõi trong các thể phân lập lâm sàng. Những cơ chế kháng thuốc làm bất hoạt các kháng sinh khác như hàng rào chống thấm (thường gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và cơ chế bơm thuốc ra ngoài có thể ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của ciprofloxacin.
Đã có báo cáo về kháng thuốc qua trung gian plasmid mã hóa bởi gen qnr.
Phổ kháng khuẩn
Mức độ phổ biến của kháng thuốc mắc phải có thể khác nhau theo địa lý và thời điểm có được thông tin về loài và địa phương kháng thuốc, đặc biệt khi điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Khi cần thiết, nên tham khảo lời khuyên của chuyên gia nếu mức độ phổ biến của kháng thuốc ở địa phương là không đủ tin cậy khi dùng thuốc cho ít nhất một vài loại nhiễm khuẩn.
Phân nhóm các loài tương ứng theo độ nhạy cảm với ciprofloxacin
Dược động học
Hấp thụ
Sau khi truyền tĩnh mạch ciprofloxacin, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình đạt được vào lúc kết thúc truyền. Ciprofloxacin có dược động học tuyến tính với khoảng liều lên tới 400mg theo đường truyền tĩnh mạch. So sánh các thông số dược động học của ciprofloxacin truyền tĩnh mạch liều 2-3 lần/ngày cho thấy không có bằng chứng tích lũy thuốc và các chất chuyển hóa của nó.
Truyền tĩnh mạch 200 mg ciprofloxacin trong 60 phút hoặc dùng liều 250 mg ciprofloxacin theo đường uống, cả hai liệu trình đều dùng cách nhau mỗi 12 tiếng, cho thấy diện tích dưới đường cong (AUC) biểu diễn nồng độ theo thời gian là tương đương nhau.
Truyền tĩnh mạch 400 mg ciprofloxacin trong 60 phút, mỗi 12 tiếng cho thấy AUC tương đương sinh học so với liều 500mg theo đường uống, mỗi 12 tiếng.
Truyền tĩnh mạch ciprofloxacin liều 400mg trong 60 phút cách nhau mỗi 12 tiếng cho Cmax tương tự khi dùng liều 750 mg đường uống.
Truyền tĩnh mạch ciprofloxacin liều 400mg trong vòng 60 phút, cách nhau mỗi 8 tiếng cho thấy AUC tương đương với liều uống 750 mg cách nhau mỗi 12 tiếng.
Phân bổ
Khả năng gắn kết với protein của ciprofloxacin là thấp (20-30%). Ciprofloxacin có mặt trong huyết tương phần lớn ở dạng không ion hóa và có thể tích phân bố ở trạng thái ổn định lớn 2-3 l/kg cân nặng. Ciprofloxacin đạt nồng độ cao ở nhiều mô khác nhau như phổi (dịch biểu mô, túi phế nang, mô sinh thiết), xoang, các tổn thương do viêm (dịch bỏng sâu ban miêu), và tiết niệu sinh dục (nước tiểu, tuyến tiền liệt, nội mạc tử cung) là nơi có nồng độ thuốc tập trung cao hơn trong huyết tương.
Chuyển hóa
Đã ghi nhận có một lượng nhỏ 4 chất chuyển hóa của ciprofloxacin gồm: desethyleneciprofloxacin (MI), sulphociprofloxacin (M2), oxociprofloxacin (M3) và formylciprofloxacin (M4). Các chất chuyển hóa này có tác dụng kháng khuẩn in vitro nhưng kém hơn so với ciprofloxacin.
Ciprofloxacin là một chất ức chế trung bình iso-enzym CYP450 1A2.
Thải trừ: Ciprofloxacin được thải trừ chủ yếu ở dạng không chuyển hóa qua thận và một lượng nhỏ hơn qua phân.
Độ thanh thải tại thận trong khoảng 180-300 ml/kg/giờ và độ thanh thải toàn thân nằm trong khoảng 480-600 ml/kg/giờ. Ciprofloxacin trải qua quá trình lọc cầu thận và thải qua ống thận. Suy thận nặng làm tăng thời gian bán thải của ciprofloxacin tới 12 giờ.
Độ thanh thải ciprofloxacin theo đường ngoài thận chủ yếu qua quá trình chuyển hóa và thải trừ vận chuyển chủ động ở ruột. 1% liều được thải trừ theo đường mật. Ciprofloxacin có mặt trong mật với nồng độ cao.
Trẻ em
Dữ liệu dược động học ở những bệnh nhân là trẻ em còn hạn chế.
Trong một nghiên cứu trên trẻ em, Cmax và AUC không phụ thuộc vào tuổi (trên 1 tuổi). Không quan sát thấy có sự tăng đáng kể của Cmax và AUC khi dùng nhiều liều (10mg/k x 3 lần/ngày).
Ở 10 bệnh nhân nhi bị nhiễm khuẩn huyết nặng, Cmax là 6,1mg/l (trong khoảng 4,6 - 8,3mg/ l) sau khi truyền tĩnh mạch trong 1 giờ với liều 10 mg/kg nặng ở bệnh nhân là trẻ em nhỏ hơn 1 tuổi, trong khi Cmax là 7,2 mg/l (trong khoảng 4,7 - 11,8mg/l) ở bệnh nhân là trẻ em từ 1 đến 5 tuổi. Giá trị AUC ở hai nhóm tuổi này lần lượt là 17,4mg x giờ/l (trong khoảng 11,8 - 32,0mg x giờ/l) và 16,5 mg x giờ/l (trong khoảng 11,0 - 23,8mg x giờ/l).
Các giá trị này nằm trong khoàng đã được báo cáo ở người trưởng thành ở liều điều trị. Dựa trên phân tích dược động học dân số ở bệnh nhi với các loại nhiễm khuẩn khác nhau, thời gian bán thải trung bình của thuốc ước tính ở trẻ em là khoảng 4-5 giờ và sinh khả dụng của hỗn dịch đường uống nằm trong khoảng 50% đến 80%.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 lọ x 20ml.
BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng. Dung dịch sau khi pha loãng phải sử dụng ngay và chỉ sử dụng trong một lần.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN: TCCS.
Cơ sở sản xuất: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN THIÊN
Lô C16, Đường Số 9, KCN Hiệp Phước, Xã Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ mua thuốc Thuốc CIPROVEN 10 mg/ml uy tín, chất lượng, cam kết chính hãng tại:
-
Văn phòng công ty: Số 90- Lô C2 Khu Đô Thị Mới Đại Kim, Phường Định Công - TP. Hà Nội.
-
SĐT 0243 558 5014 Call/ Zalo 0919 654 189 - 1800 585 865( miễn phí cước gọi)
-
Giờ mở cửa: 08:00 - 17:00 từ Thứ 2 đến sáng Thứ 7 hàng tuần. Hoặc đặt mua hàng trực tiếp từ website của công ty http://vihapha.com