Thành phần: Mỗi lọ thuốc bột pha tiêm chứa:
-
Glutathion ( dưới dạng bột đông khô Glutathion natri.......... 900mg
-
Mỗi ống dung môi chứa:
-
Nước cất pha tiêm.........10ml
-
Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêm
Chỉ định:
Thuốc chỉ sử dụng đường tiêm truyền tĩnh mạch:
Giảm bạch cầu do xạ trị, viêm niêm mạc miệng do xạ trị
Dự phòng bệnh thần kinh do điều trị hóa chất với cisplatin và dẫn xuất platinum.
Cách dùng- Liều dùng:
Liều dùng:
300-600 mg/ngày, các tình trạng nghiêm trọng hơn 600mg-1200mg/ngày
Cách dùng:
Tiêm truyền tĩnh mạch: Hòa tan 900mg Glutathion trong 5ml nước cất pha tiêm, sau đó hòa tan vào nước muối sinh lý hoặc dung dịch glucose 5% để được 100ml dung dịch, truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch.
Chú ý:
Dung dịch tiêm Glutathion rất dễ bị oxy hóa, khuyến cáo chỉ pha thuốc ngay trước khi sử dụng.
Thận trọng trong lúc pha tiêm truyền do Glutathion có tính khử, tương kỵ với các thành phần trong dung dịch tiêm truyền có tính oxy hóa.
Chống chỉ định:
Không dùng cho các bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các thành phần của thuốc
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Không thấy có báo cáo về những lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi sử dụng.
Chỉ sử dụng Glutathion theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc. Nên hòa tan hoàn toàn trước khi sử dụng, dung dịch phải trong và không màu. Trong lúc pha tiêm truyền do glutathion có tính khử, tương kỵ với các thành phần trong dung dịch tiêm truyền có tính oxy hóa.
Đối với trẻ em: chưa có nghiên cứu về sử dụng glutathion ở trẻ em, tuy nhiên nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ em.
Đối với người cao tuổi: giảm liều và giám sát trong quá trình điều trị.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Không có bằng chứng nào cho thấy glutathion an toàn và không an toàn đối với phụ nữ có thai và cho con bú, mặc dù glutathion được tạo ra một cách tự nhiên trong cơ thể nhưng điều đó không có nghĩa là thuốc an toàn khi sử dụng đối với phụ nữ trong thời kì mang thai và đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe vận hành máy móc:
Chưa thấy có thông báo về tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Tương tác, tương kỵ của thuốc:
Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt tính sinh học của thuốc: vitamin K3, vitamin B12, calci pantothenat, axit orotic, các kháng histamin, các sulfamid và kháng sinh nhóm tetracylin. Trong trường hợp không có báo cáo khoa học về sự tương hợp, không được trộn glutathion với các thuốc khác.
Dùng đồng thời glutathion với paracetamol và rượu cồn có thể làm mất tác dụng của glutathion, giảm khả năng giải độc một số hoá chất trong cơ thể.
Tác dụng không mong muốn của thuốc:
Hiếm gặp ADR<1/1000: phát ban, triệu chứng này hết sau khi không dùng thuốc
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí:
Triệu chứng: Hầu như không có thông tin nào về các triệu chứng xảy ra khi dùng quá liều glutathion. Tuy nhiên không nên dùng quá liều chỉ định.
Xử trí: Hiện chưa tìm thấy trong các tài liệu tham khảo được.
Đặc tính dược lực học:
Glutathion là chất chống oxy hóa và thải trừ gốc tự do quan trọng nhất, chủ yếu nhất của tế bào. Phản ứng chống oxy hóa của glutathion được thực hiện với sự tham gia của các enzyme glutathione peroxydase. Glutathion còn tham gia vào quá trình vận chuyển các acid amin.
Trong cơ thể glutathion đóng vai trò sinh lý quan trọng:
- Duy trì thế năng oxy hóa khử trong tế bào. Thế năng oxy hóa khử này sẽ quyết định đến tốc độ các phản ứng enzyme trao đổi chất trong tế bào.
- Khử độc và thải trừ các chất độc nội sinh, ngoại sinh, các loại kim loại nặng (Pb, Hg, As, Au...), các chất gây ung thư (carcinogen) với sự tham gia của các enzyme glutathione transferase.
- Tăng cường sức mạnh của hệ miễn dịch thông qua điều khiển sự tăng sinh và biệt hóa các tế bào lympho và đại thực bào.
- Điều khiển chu kỳ tế bào và sự biệt hóa tế bào
- Điều khiển sự chết theo chương trình của tế bào ( apoptosis)
- Điều khiển sự tổng hợp và sửa sai các ADN
- Điều hòa tổng hợp protein, prostaglandin, leucotrien và các cytokine.
- Ức chế sự sao chép của các virut ARN (Influenza virus, Herpes virus, Retrovirus (HIV))
- Điều hòa quá trình vận chuyển oxyd nitơ (NO) trong mạch máu (dưới dạng nitroso glutathion)
- Vận chuyển glucose từ máu vào trong tế bào do glutathion tham gia cấu tạo yếu tố dung nạp glucose (GTF: glucose tolerance factor)
- Duy trì tính ổn định hình thái hồng cầu do glutathion có tác dụng bảo vệ hồng cầu.
- Khôi phục lại dạng khử của các chất chống oxy hóa ngoại sinh (vitamin C, E).
- Bảo vệ tuyến giáp khỏi các tổn thương trong quá trình tổng hợp T4 => T3
- Chậm lão hóa tế bào và cơ thể
Đặc tính dược động học:
Sau khi tiêm tĩnh mạch chậm đơn độc liều 900mg nồng độ glutathion tăng lên đạt đỉnh 50mmol/l và trở lại nồng độ 10mmol sau 45 phút. Glutathion hấp thu mạnh vào trong tế bào, nồng độ tại đỉnh đạt 100mmol/l sau khi tiêm tĩnh mạch chậm 900mg glutathion 15 phút và sau 30 phút, nồng độ tại phổi là 6-8mmol/l. Thuốc ít liên kết với protein huyết tương.
Thể tích phân bố: 15lít. Thời gian bán thải: 7-10 phút. Một phần nhỏ glutathion được đào thải qua đường tiết niệu dưới dạng nguyên thủy hoặc dưới dạng chuyển hóa. Chỉ một lượng nhỏ glutathion bị thủy phân thành cystein, glycin, và acid glutamic bằng các enzym đặc hiệu và sau đó tái hấp thu vào tế bào để tổng hợp thành glutathion hoặc các chất sinh học khác.
Quy cách đóng gói:
Hộp 1 lọ thuốc bột pha tiêm và 1 ống dung môi kèm 1 tờ HDSD
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, dưới 30oC, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS
Tên địa chỉ cơ sở sx: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm TW I- Phabaco